Join Our Talent Network

Talent Network là gì?

Gia nhập Talent Network của chúng tôi sẽ giúp bạn nâng cao khả năng tìm kiếm việc làm. Cho dù bạn ứng tuyển một công việc nào đó hoặc đơn giản là cập nhật thông tin của mình, chúng tôi cũng luôn mong muốn được kết nối cùng bạn.

Vì sao bạn nên gia nhập Talent Network?

  • Nhận thông báo việc làm mới phù hợp với sự quan tâm của bạn
  • Cập nhật các thông tin mới nhất về công ty
  • Chia sẻ cơ hội việc làm với gia đình, bạn bè thông qua mạng xã hội hoặc email

Hãy gia nhập Talent Network của chúng tôi ngay hôm nay!

Bản tin thị trường lao động và tình hình tuyển dụng quý I - năm 2021

Tổng quan tình hình lao động cả nước (theo Tổng cục thống kê)

Thông cáo báo chí “tình hình lao động việc làm quý I năm 2021”, ngày 16 tháng 4 năm 2021 của Tổng cục Thống kê cho biết:

Trong quý I năm 2021, thị trường lao động Việt Nam đã hứng chịu những tác động xấu do sự bùng phát lần thứ 3 của Đại dịch Covid 19. Kết quả điều tra lao động việc làm quý I năm 2021 ghi nhận số người tham gia thị trường lao động giảm so với quý trước và so với cùng kỳ năm trước. Trong quý đầu năm 2021, cả nước có 9.1 triệu lao động từ 15 tuổi trở lên chịu ảnh hưởng của dịch Covid 19. Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức và lao động thiếu việc làm đều tăng so với quý trước và cùng kỳ năm trước. Điểm sáng đáng lưu ý nhất trong quý I của thị trường lao động là sự gia tăng mức thu nhập từ công việc của người lao động so với quý trước và cùng kỳ năm trước. Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên trong quý I năm 2021 là 51 triệu người, giảm 1.1 triệu người so với quý trước và giảm 180,900 so với cùng kỳ năm trước.

Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động quý I năm 2021 ước tính là 68.7%, giảm 1.6 điểm phần trăm so với quý trước và giảm 1.1 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của nữ là 62.6%, thấp hơn 12.7 điểm phần trăm so với nam (75.3%). Tỷ lệ tham gia lực lượng lao động của khu vực thành thị là 66.7%, trong khi đó tỷ lệ này ở nông thôn là 69.9%.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng, chứng chỉ từ sơ cấp trở lên quý I năm 2021 là 26.0%, cao hơn 0.2 điểm phần trăm so với quý trước và cao hơn 0.8 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.

Trong tổng số 49.9 triệu lao động có việc làm, lao động trong khu vực dịch vụ chiếm tỷ trọng lớn nhất với 39.5%, tương đương 19.7 triệu người, tiếp đến là lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng, chiếm 32.3%, tương đương 16.1 triệu người. Lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng thấp nhất, 28.2%, tương đương 14.1 triệu người. So với quý trước và cùng kỳ năm trước, tỷ trọng lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản đều tăng. Ngược lại, tỷ trọng lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng quý này lại có dấu hiệu giảm, so với cả quý trước và cùng kỳ năm trước (tỷ trọng lao động trong khu vực nông nghiệp tăng tương ứng là 0.8 điểm phần trăm và 0.2 điểm phần trăm; tỷ trọng lao động trong khu vực công nghiệp và xây dựng giảm tương ứng là 1.3 điểm phần trăm và 0.7 điểm phần trăm).

Trong quý I năm 2021, số người có việc làm phi chính thức là 20.7 triệu, giảm 251.7 nghìn người so với quý trước và tăng 525.4 nghìn người so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức quý I năm 2021 là 57.1%, tăng 1.1 điểm phần trăm so với quý trước và tăng 1.8 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ này tăng cao ở khu vực nông thôn (tăng so với quý trước và cùng kỳ năm trước tương ứng là 2.1 và 2.6 điểm phần trăm) và ở nữ giới (tăng so với quý trước và cùng kỳ năm trước tương ứng 1.8 và 2.5 điểm phần trăm)

 

Tình hình nhu cầu nhân lực theo ngành kinh tế tại Tp. Hồ Chí Minh 

Theo Trung tâm dự báo nguồn nhân lực và thông tin thị trường lao động Thành phố Hồ Chí Minh, thì cuối năm 2020, thi trường lao động diễn biến có nhiều biến động.

Trong năm 2020, nhu cầu nhân lực phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong các ngành, lĩnh vực là 256,959 chỗ làm việc, nhu cầu tuyển dụng tập trung ở các ngành:

- Bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác chiếm 24.43% tổng nhu cầu, tập trung ở các ngành: Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình; bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy khác; bán buôn thực phẩm; bán buôn vải, hàng may mặc, giày dép; bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp; bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng; bán buôn chuyên doanh khác; bán buôn ô tô và xe có động cơ khác; bán lẻ thực phẩm trong các cửa hàng chuyên doanh;…

 - Công nghiệp chế biến chế tạo chiếm 19.22% tổng nhu cầu, tuyển dụng nhiều ở các ngành: Sản xuất sản phẩm từ plastic; sản xuất khác chưa được phân vào đâu; gia công cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại; sản xuất thực phẩm khác; may trang phục (trừ trang phục từ da lông thú; Sản xuất sản phẩm khác bằng kim loại); in ấn; sản xuất sắt, thép, gang; sản xuất linh kiện điện tử; sản xuất sợi;…

 - Hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ chiếm 9.97% tổng nhu cầu, tuyển dụng tập trung ở các ngành: Cung ứng lao động tạm thời; hoạt động của các trung tâm, đại lý tư vấn, giới thiệu và môi giới lao động, việc làm; hoạt động bảo vệ tư nhân; tổ chức giới thiệu và xúc tiến thương mại; hoạt động dịch vụ liên quan đến các cuộc gọi; hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại; cung ứng và quản lý nguồn lao động; hoạt động dịch vụ hỗ trợ thanh toán, tín dụng; đại lý du lịch;…

 - Hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm chiếm 8.02% tổng nhu cầu, chủ yếu tuyển dụng ở các ngành: Hoạt động trung gian tiền tệ khác; bảo hiểm nhân thọ; hoạt động dịch vụ tài chính khác chưa được phân vào đâu (trừ bảo hiểm và bảo hiểm xã hội); hoạt động cấp tín dụng khác; bảo hiểm phi nhân thọ; hoạt động của đại lý và môi giới bảo hiểm; hoạt động hỗ trợ dịch vụ tài chính chưa được phân vào đâu; hoạt động quản lý quỹ;…

 - Hoạt động kinh doanh bất động sản chiếm 7.77% tổng nhu cầu, tuyển dụng nhiều ở ngành: Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất; Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê.

 - Hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ chiếm 7.61% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng nhiều ở các ngành: Hoạt động tư vấn quản lý; quảng cáo; hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan; hoạt động thiết kế chuyên dụng; hoạt động pháp luật; hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ khác; kiểm tra và phân tích kỹ thuật; nghiên cứu thị trường và thăm dò dư luận; cung ứng và quản lý nguồn lao động; hoạt động liên quan đến kế toán, kiểm toán và tư vấn về thuế;…

 - Thông tin và truyền thông chiếm 4.76% tổng nhu cầu, tập trung ở các ngành: Lập trình máy vi tính; xử lý dữ liệu, cho thuê và các hoạt động liên quan; hoạt động dịch vụ công nghệ thông tin và dịch vụ khác liên quan đến máy vi tính; xuất bản phần mềm; cổng thông tin; hoạt động sản xuất phim điện ảnh, phim video và chương trình truyền hình; hoạt động viễn thông có dây; tư vấn máy vi tính và quản trị hệ thống máy vi tính;...

 - Xây dựng chiếm 4.7% tổng nhu cầu, tập trung ở các ngành: Xây dựng nhà để ở; xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác; lắp đặt hệ thống điện; lắp đặt hệ thống xây dựng khác; hoàn thiện công trình xây dựng; xây dựng công trình điện;…

 - Giáo dục và đào tạo chiếm 4.02% tổng nhu cầu, tập trung ở các ngành: Giáo dục khác chưa được phân vào đâu; giáo dục tiểu học; dịch vụ hỗ trợ giáo dục; đào tạo trung cấp; giáo dục thể thao và giải trí; giáo dục mẫu giáo; đào tạo sơ cấp; giáo dục văn hóa nghệ thuật;…

 - Vận tải kho bãi chiếm 3.48% tổng nhu cầu, tập trung tuyển dụng ở các ngành: Hoạt động dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến vận tải; vận tải hàng hóa bằng đường bộ; bưu chính; vận tải hành khách đường bộ khác; chuyển phát; vận tải hàng hóa đường thủy nội địa; kho bãi và lưu giữ hàng hóa; vận tải hàng hóa ven biển và viễn dương;…

 - Các nhóm ngành khác chiếm 6.02% tổng nhu cầu, tập trung tuyển dụng ở các ngành: Sản xuất, phân phối hơi nước, nước nóng, điều hoà không khí và sản xuất nước đá; sản xuất, truyền tải và phân phối điện; thoát nước và xử lý nước thải; nhà hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động; hoạt động của các phòng khám đa khoa, chuyên khoa và nha khoa; hoạt động thể thao khác; hoạt động dịch vụ phục vụ cá nhân khác còn lại chưa được phân vào đâu; cắt tóc, làm đầu, gội đầu; hoạt động làm thuê công việc gia đình trong các hộ gia đình; nuôi trồng thuỷ sản nội địa; khai thái đá, cát, sỏi, đất sét;…

 

Nhu cầu nhân lực 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 9 ngành kinh tế - dịch vụ tại Tp. Hồ Chí Minh.

 Nhu cầu nhân lực 4 ngành công nghiệp trọng yếu và 9 ngành kinh tế - dịch vụ chiếm 82.35% tổng nhu cầu. Trong đó, nhu cầu nhân lực 4 ngành công nghiệp trọng yếu chiếm 17.9% tổng nhu cầu, tuyển dụng ở lao động qua đào tạo chiếm 85.02%, cụ thể: đại học trở lên (18.96%), cao đẳng (20.05%), trung cấp (23.19%), sơ cấp (22.82%).

 - Ngành cơ khí chiếm 4.59% tổng nhu cầu, tuyển dụng ở các vị trí như: kỹ sư cơ khí, kỹ sư bảo trì máy móc, nhân viên kỹ thuật lắp đặt máy, nhân viên thiết kế cơ khí, thợ hàn gia công cơ khí, thợ cắt kim loại, thợ mạ kim loại,…

 - Ngành điện tử - công nghệ thông tin chiếm 9.24% tổng nhu cầu, tuyển dụng ở các vị trí như: kỹ sư điện tử, nhân viên kỹ thuật điện tử, kỹ sư thiết kế mạch điện tử, nhân viên IT, nhân viên quản trị hệ thống mạng, lập trình viên, chuyên viên thiết kế web, nhân viên hỗ trợ kỹ thuật công nghệ thông tin,…

 - Ngành chế biến lương thực - thực phẩm chiếm 2.11% tổng nhu cầu, tuyển dụng ở các vị trí như: Nhân viên KCS, thợ vận hành máy sản xuất thực phẩm, nhà chuyên môn về dinh dưỡng, công nhân sản xuất đồ uống,..

 - Ngành hóa chất - nhựa cao su chiếm 1.96% tổng nhu cầu, tuyển dụng ở các vị trí như: Kỹ sư hóa học, kỹ thuật viên hóa, kỹ sư pha chế mỹ phẩm, …

 

Nhu cầu nhân lực 4 ngành công nghiệp trọng yếu trong năm 2020 (%)

 Nhu cầu nhân lực 9 ngành kinh tế - dịch vụ chiếm 64.45% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng đối với lao động qua đào tạo chiếm 85.95%, trong đó, đại học chiếm 20.17%, cao đẳng chiếm 23.58%, trung cấp chiếm 30.14%, sơ cấp chiếm 12.06%.

 - Ngành thương mại chiếm 24.43% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng ở các vị trí như: Nhân viên kinh doanh, nhân viên quản lý dự án, trưởng nhóm kinh doanh, trợ lý kinh doanh, trưởng nhóm bán hàng, cửa hàng trưởng, nhân viên bán hàng,…

 - Ngành vận tải - kho bãi - dịch vụ cảng chiếm 3.48% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng ở các vị trí như: nhân viên kho, nhân viên kinh doanh xuất nhập khẩu, chuyên viên chứng từ xuất nhập khẩu, nhân viên giao nhận, nhân viên điều phối,…

 - Ngành du lịch chiếm 2.1% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng ở các vị trí như: Nhân viên kinh doanh tour du lịch, nhân viên điều hành tour, hướng dẫn viên du lịch,…

 - Ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin chiếm 5.82% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng ở các vị trí như: Nhân viên kỹ thuật viễn thông, nhân viên bưu chính, kỹ sư viễn thông, kỹ thuật viên thiết kế mạng viễn thông,…

 - Ngành tài chính - tín dụng - ngân hàng - bảo hiểm chiếm 8.02% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng ở các vị trí như: Chuyên viên tư vấn tín dụng, giao dịch viên, chuyên viên tư vấn bảo hiểm, nhân viên thu hồi nợ, nhân viên thu ngân, chuyên viên quan hệ khách hàng,…

 - Ngành kinh doanh tài sản - bất động sản chiếm 7.77% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng ở các vị trí như: Nhân viên kinh doanh bất động sản, chuyên viên tư vấn bất động sản, chuyên viên kinh doanh dự án đầu tư,…

 - Ngành dịch vụ tư vấn, khoa học - công nghệ, nghiên cứu và triển khai chiếm 7.61% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng ở các vị trí như: Nhân viên chăm sóc khách hàng, chuyên viên quan hệ khách hàng, nhân viên tư vấn dịch vụ, cộng tác viên tư vấn, nhân viên tổng đài, chuyên viên thông tin – dịch vụ khách hàng,…

 - Ngành giáo dục và đào tạo chiếm 4.02% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng ở các vị trí như: Giáo viên Tiếng Anh, giáo viên mầm non, chuyên viên tư vấn giáo dục, nhân viên tư vấn tuyển sinh, nhân viên tư vấn khóa học, chuyên viên quản lý,…

 - Ngành y tế chiếm 1.2% tổng nhu cầu nhân lực, tuyển dụng ở các vị trí như: Bác sĩ, dược sĩ, trình dược viên, điều dưỡng, kỹ thuật viên xét nghiệm, kỹ thuật viên thiết bị y tế, phụ tá nha khoa,…

 

Nhu cầu tuyển dụng đăng tải trên mạng lưới Talent Network:

Dữ liệu cập nhật đầu tháng 4 năm 2021 dựa trên nhu cầu tuyển dụng được đăng tải trên mạng lưới Talent Network – một mạng lưới với hơn 200 cổng thông tin việc làm trên toàn quốc tại các cơ quan báo chí, các trường đại học – cao đẳng, các công ty, nhà tuyển dụng do CareerBuilder Việt Nam và các đối tác triển khai. Mạng lưới có dữ liệu thông tin lớn với 219,845 lượt tin tuyển dụng, phủ khắp 63/63 tỉnh, thành phố kết nối các khu vực doanh nghiệp, các lĩnh vực, do vậy dữ liệu cũng phản ánh được tình hình thị trường lao động của 67 lĩnh vực ngành nghề tuyển dụng của cơ quan, tổ chức doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam.

  • Ngành nghề tuyển dụng:
    • Với 219,845 lượt doanh nghiệp tuyển dụng trong quý I năm 2021 với 67 lĩnh vực ngành nghề thì lĩnh vực bán hàng/ kinh doanh có số lượt doanh nghiệp tuyển dụng nhiều nhất với 27,480 lượt doanh nghiệp, chiếm 12.5% tổng quy mô tuyển dụng, cao gấp 2,173 lần so với lĩnh vực dịch vụ khách hàng xếp thứ hai với 12,646 lượt doanh nghiệp tuyển dụng. Lĩnh vực hành chính/ thư ký, công nghệ thông tin, kế toán – kiểm toán cũng có lượng doanh nghiệp tuyển dụng nhiều với hơn mười ngàn lượt doanh nghiệp đăng tuyển.
    • 10 lĩnh vực có thế mạnh chiếm đến 50% tổng quy mô doanh nghiệp tuyển dụng, ngoài các lĩnh vực trên còn có ngân hàng, quảng cáo/đối ngoại/ truyền thông, tư vấn, tài chính/đầu tư, tiếp thị/ marketing.
    • Có 33 lĩnh vực có tỉ trọng dưới 1% quy mô tuyển dụng, cộng dồn chiếm khoảng 10% tổng quy mô.
  • Địa phương:
    • Nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp tập trung rất lớn ở các thành phố Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh, nhu cầu tại hai địa phương này chiếm đến 72.61% tổng nhu cầu cả nước, các tỉnh Miền núi phía Bắc thì nhu cầu thấp nhất. Đông Nam Bộ là khu vực có nhu cầu lớn nhất trên các vùng cả nước (chiếm 47.20% nhu cầu cả nước). Kế đến là vùng Đồng bằng Bắc Bộ (chiếm khoảng 37%).
  • Lương và thu nhập:
    • Khi tuyển dụng, ngoài phần mô tả công việc, doanh nghiệp thường đưa ra mức lương dự kiến sẽ trả cho người lao động, qua thống kê cho thấy số lượt doanh nghiệp đề nghị trả mức lương khoảng 7,000,000 đồng/tháng là nhiều nhất (18,874 lượt doanh nghiệp) Tiếp đến mức lương khoảng 10,000,000 đồng/tháng cũng được nhiều doanh nghiệp đưa ra (13,512 doanh nghiệp).
    • Mức lương càng cao từ 7,000,000 đồng/tháng trở lên có xu hướng tần suất giảm khi mức lương tăng. Chiều ngược lại, mức lương dưới 5,000,000 đồng/tháng thì ít và chủ yếu thuộc nhóm lao động phổ thông, chưa qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật.
  • Tình hình tuyển dụng các cấp bậc chức vụ tại doanh nghiệp
    • Về cấp bậc khi tuyển, các doanh nghiệp có nhu cầu lớn nhất về tuyển nhân sự ở cấp bậc nhân viên, chiếm đến 76.67% tổng quy mô, ngoài việc tuyển thực tập sinh và người học mới tốt nghiệp thì xu hướng cấp bậc càng cao nhu cầu sẽ giảm dần. Tần suất tuyển dụng nhân viên và người học mới tốt nghiệp lớn là cơ hội cho người học năm cuối có thể ứng tuyển đi làm sau khi ra Trường. Bên cạnh đó, hiện nay xu hướng tuyển thực tập sinh, tập sự mở ra cơ hội cho người học ứng tuyển nghiêm túc để được doanh nghiệp nhận vào làm thực tập sinh và trở thành nhân viên chính thức sau thời gian tập sự tại doanh nghiệp.

  • Sự phù hợp của các ngành Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh đào tạo với nhu cầu tuyển dụng của thị trường:
    • Kết quả phân tích cho thấy khối ngành kinh tế, kinh doanh, tài chính vẫn là khối ngành có tính phù hợp nhất với nhu cầu của thị trường tuyển dụng. Một số ngành khác như xã hội học, luật, ngoại ngữ, công nghệ thông tin, quản lý xây dựng, kiểm toán, CNKT Công trình xây dựng cũng có sự phù hợp lớn về nhân lực đáp ứng nhu cầu của người sử dụng lao động.
    • 26/26 ngành đang đào tạo tại Trường đều phù hợp/gần với nhu cầu nhân lực của xã hội, tuy có mức độ khác nhau nhưng phản ánh quá trình đào tạo gắn với thực tiễn và nhu cầu của người sử dụng lao động là một xu hướng theo đuổi đúng đắn của Trường.

 

  • Sự phù hợp của các ngành Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh chưa đào tạo với nhu cầu tuyển dụng của thị trường:
  • Trong các ngành Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh chưa đào tạo thì có một số ngành có nhu cầu thị trường rất hút nhân sự như thương mại điện tử - mã ngành 7340122 (có 44,651 lượt doanh nghiệp tuyển phù hợp/gần); Kinh doanh thương mại – mã ngành 7340121 (38,264 lượt doanh nghiệp tuyển phù hợp/gần) Khối các ngành Luật: Luật hiến pháp và luật hành chính – mã ngành 7380102; Luật dân sự và tố tụng dân sự - mã ngành 7380103, Luật hình sư và tố tụng hình sự - mã ngành 7380104 cũng có nhu cầu tuyển dụng lớn (gần 23,000 lượt doanh nghiệp tuyển phù hợp/gần). Các ngành khác cũng có nhu cầu nhiều như các ngành liên quan truyền thông, quản trị văn phòng, bảo hiểm, kinh doanh may thời trang và bất động sản. Một số ngành liên quan đến khối công nghệ thông tin nhưng thiên về an toàn, dữ liệu, kỹ thuật máy tính cũng đang có nhu cầu lớn.
  • Bức tranh tổng quan về nhu cầu tuyển dụng phù hợp/gần đối với 132 ngành theo mã ngành cấp IV của Bộ Giáo dục và Đào tạo phản ánh về sự phát triển ngành đào tạo của Trường trong thời gian tới cần đầu tư nghiên cứu.

Nhận định về thị trường lao động quý I và dự báo xu hướng tuyển dụng trong giai đoạn tiếp theo

  • Ngày 16 tháng 4 năm 2021, Tổng cục Thống kê đánh giá: Bức tranh về nền kinh tế toàn cầu đã trải qua một năm đầy biến động với “gam màu tối” là chủ đạo do ảnh hưởng trầm trọng bởi dịch Covid-19. Tháng 12 năm 2020, vắc - xin ngừa dịch viêm đường hô hấp cấp Covid-19 ra đời giúp kiểm soát đại dịch và khôi phục hoạt động kinh tế. Kinh tế thế giới đã có những dấu hiệu phục hồi đáng kể.
  • Trong báo cáo Triển vọng kinh tế toàn cầu năm 2021, Ngân hàng Thế giới (WB) dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới sẽ đạt mức 4% và tăng trưởng của Việt Nam, một trong số ít quốc gia có tăng trưởng dương năm 2020, dự kiến đạt 6.8%.
  • Trong lĩnh vực lao động việc làm, Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO) nhận định thị trường lao động việc làm đã bắt đầu xuất hiện những dấu hiệu phục hồi sau những gián đoạn chưa từng có do đại dịch Covid-19 gây ra trong năm 2020. Tuy nhiên, sự tác động tiêu cực của đại dịch vẫn còn đang tiếp diễn. Báo cáo tác động Covid-19 của tổ chức này đưa ra số liệu mới nhất cho thấy số giờ làm việc toàn cầu năm 2020 đã sụt giảm 8.8% so với quý IV năm 2019. Mức độ sụt giảm này bao gồm cả số giờ làm việc bị giảm của những người vẫn có việc làm và những người bị mất việc. Đáng lưu ý, khoảng 71% số người bị mất việc (tương đương 81 triệu người) quyết định rời bỏ thị trường lao động thay vì đi tìm công việc khác và trở thành người thất nghiệp. Những thiệt hại vô cùng lớn này khiến thu nhập từ lao động trên toàn cầu giảm 8.3%, tương đương với 3.7 nghìn tỷ đô la Mỹ hay 4.4% tổng sản phẩm quốc nội toàn cầu.
  • Ở trong nước, dịch Covid-19 bùng phát ở một số địa phương vào những ngày giáp Tết Nguyên đán năm nay đã tác động đến tình hình lao động, việc làm của cả nước và ảnh hưởng đến đà khôi phục việc làm và cải thiện thu nhập của người lao động trong quý I. Kết quả điều tra lao động việc làm quý I năm 2021 ghi nhận số người tham gia thị trường lao động giảm so với quý trước và cùng kỳ năm trước. Tỷ lệ lao động có việc làm phi chính thức và lao động thiếu việc làm đều tăng so với quý trước và cùng kỳ năm trước. Thu nhập của người lao động tăng nhưng tốc độ tăng thấp hơn nhiều so với cùng kỳ trước khi có dịch.
  • Khảo sát của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy, thị trường lao động quý I/2021 sôi động hơn so với cùng kỳ năm 2020, nhu cầu nhân lực phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành tăng 13.14% so với cùng kỳ năm ngoái. Cụ thể, theo ngành kinh tế, nhu cầu nhân lực tập trung chủ yếu ở khu vực dịch vụ chiếm 70.38%, khu vực công nghiệp chiếm 29.51%, khu vực nông nghiệp chiếm 0.11%. Một số ngành, lĩnh vực có nhu cầu nhân lực cao trong quý này gồm: công nghiệp chế biến chế tạo; bán buôn và bán lẻ; sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác; hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ; hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ; tài chính, ngân hàng và bảo hiểm; thông tin truyền thông; kinh doanh bất động sản…Cũng trong quý I, nhu cầu tuyển dụng ở lao động đã qua đào tạo chiếm 85.72% tổng nhu cầu nhân lực, tập trung ở một số nhóm nghề như: tài chính - tín dụng - ngân hàng - bảo hiểm; công nghệ thông tin; kiến trúc - kỹ thuật công trình xây dựng; marketing; kế toán - kiểm toán... Trong đó, nhu cầu nhân lực đối với trình độ đại học trở lên chiếm 22.19%, cao đẳng chiếm 17.04%, trung cấp chiếm 21.42%, sơ cấp chiếm 25.07%. Lao động chưa qua đào tạo chiếm 14.28%.
  • Cũng theo đánh giá của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động Thành phố Hồ Chí Minh, trong những tháng đầu năm, doanh nghiệp bắt đầu triển khai chiến lược sản xuất, kinh doanh và tiến hành thực hiện kế hoạch tuyển dụng nhân sự cho việc mở rộng, phát triển doanh nghiệp. Do đó, thị trường lao động quý I/2021 có phần sôi động và có triển vọng hơn so với cùng kỳ năm 2020.
  • Dự kiến trong quý II/2021, Thành phố Hồ Chí Minh cần khoảng 68,600 – 73,500 chỗ làm việc, nhu cầu tuyển dụng tập trung chủ yếu ở các ngành: công nghệ thông tin; kỹ thuật điện - điện lạnh – điện công nghiệp - điện tử; cơ khí – tự động hóa; y dược; kế toán – kiểm toán; tài chính – tín dụng – ngân hàng – bảo hiểm; kinh doanh tài sản – bất động sản; dịch vụ du lịch – lưu trú và ăn uống….
  • Xu hướng tuyển dụng gia tăng ở lao động có trình độ chuyên môn, nhu cầu nhân lực qua đào tạo chiếm 85.7%, trong đó, trình độ sơ cấp chiếm 24.51%, trung cấp chiếm 22.08%, cao đẳng chiếm 18.45%, đại học trở lên chiếm 20.66%.
  • Bên cạnh đó, thị trường lao động chứng kiến sự thay đổi lớn do tác động của dịch Covid-19 và định hướng phát triển kinh tế số tại thành phố. Rất nhiều doanh nghiệp đang đặt hàng tuyển dụng các công việc có trình độ cao như chuyên gia phân tích, chuyển đổi số, an ninh mạng, kỹ sư phần mềm, công nghệ thông tin, điện tử...
  • Sự phù hợp và gần với lĩnh vực ngành nghề tuyển dụng của các ngành mà Trường Đại học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh là sự phản ánh đúng đắn về kế hoạch chiến lược, tổ chức đào tạo theo nhu cầu xã hội, tuy nhiên, lượng nhân lực dư thừa, thiếu việc làm hiện nay cũng đặt ra cho các cơ sở giáo dục nói chung và Trường nói riêng cần có sự nỗ lực để người học thực học, thực hành và tiệm cận với thực tiễn nhằm ứng tuyển thành công cũng như giữ được việc làm trong bối cảnh diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế - xã hội chịu sự ảnh hưởng của dịch bệnh.
  • Sự phù hợp và gần giữa những ngành chưa đào tạo với các lĩnh vực nghề nghiệp tuyển dụng là cơ hội cho Trường nghiêm túc nghiên cứu, chuẩn bị nguồn lực để mở ngành mới đáp ứng nhu cầu xã hội cũng như đảm bảo sự phù hợp năng lực đào tạo của Trường trong thời gian tới.

Nhận định về tình hình tuyển dụng của doanh nghiệp khi kết nối với Trường thông qua cổng thông tin việc làm http://vieclam.ou.edu.vn.

  • Quý I năm 2021 ghi nhận số lượt doanh nghiệp tuyển dụng trên cổng thông tin việc làm của Trường tăng 22.62% so với cùng kỳ năm 2020 và tăng 3.83% so với quý trước đó, cho thấy doanh nghiệp có nhu cầu tuyển dụng tăng, các lĩnh vực dẫn đầu về nhu cầu qua các năm vẫn là dịch vụ khách hàng, bán hàng/ kinh doanh, công nghệ thông tin, giáo dục đào tạo, ngân hàng, kế toán – kiểm toán.
  • Về sự quan tâm, kết quả ghi nhận 75,244 lượt ứng viên quan tâm truy cập tìm hiểu thông tin và yêu cầu tuyển dụng, tăng 14.41% so với cùng kỳ năm 2020 và giảm 2.31% so với quý trước đó.
  • Về số hồ sơ ứng tuyển, quý I năm 2021 ghi nhận sự tăng trưởng lớn về hồ sơ ứng tuyển, tăng 184.44% so với cùng kỳ năm 2020 và 10.28% so với quý trước đó.

  • Với quy mô 271 doanh nghiệp tuyển dụng 39 lĩnh vực thì hầu hết các ngành của Trường đều phù hợp và gần với nhu cầu của doanh nghiệp. Trong đó, ngành Quản trị kinh doanh có sự phù hợp/gần là cao nhất với 255 lượt doanh nghiệp có nhu cầu (chiếm 15.3% tổng quy mô). Một số ngành mới mở, dự kiến mở hoặc có sinh viên ít cũng chưa ghi nhận sự quan tâm tìm đến từ phía doanh nghiệp như du lịch, ngôn ngữ Hàn Quốc, Công nghệ sinh học, ngôn ngữ Trung Quốc, ngôn ngữ Nhật.

  • Đối với một số ngành Trường chưa đào tạo, nhưng số lượt doanh nghiệp có kết nối và thông tin nhu cầu đăng tuyển cao như Bất động sản, thương mại điện tử, kinh doanh thời trang và dệt may, công nghệ thông tin hướng an ninh, an toàn, dữ liệu.

NHẬN ĐỊNH, DỰ BÁO TÌNH HÌNH VÀ KIẾN NGHỊ VỚI TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nhận định và dự báo nhân lực sắp tới.

  • Tuy ảnh hưởng của dịch Covid-19 nhưng với sự điều hành hiệu quả của chính phủ thực hiện nhiệm vụ kép “vừa phòng, chống dịch bệnh, vừa phục hồi, phát triển kinh tế - xã hội”, nền kinh tế Việt Nam là một trong số ít các nền kinh tế trong khu vực và trên thế giới có tăng trưởng dương, đi kèm với các chính sách cải cách hành chính, quyết tâm xây dựng "Chính phủ hành động, liêm chính, hiệu lực, hiệu quả, gần dân", đồng hành với doanh nghiệp, công đồng doanh nghiệp vượt qua khó khăn, có sự thích nghi phù hợp với tình hình dịch bệnh, hoạt động sản xuất, kinh doanh có sự phục hồi và phát triển, nhu cầu nhân lực qua đào tạo tăng lên với thu nhập cũng tăng, do đó thị trường lao động vẫn cần nguồn nhân lực lớn, tuy nhiên, sự cạnh tranh trong tìm việc làm cũng là một thách thức, đòi hỏi chính người học để không bị thất nghiệp phải nổ lực học tập, trao dồi kỹ năng thông qua các hoạt động thực tế để có cơ hội ứng tuyển thành công vào doanh nghiệp.
  • Một số ngành liên quan đến dịch vụ nhà hàng khách sạn, giải trí, du lịch gặp nhiều khó khăn do sự bất định và diễn biến phức tạp của dịch covid-19, nhu cầu có giảm sút tuy nhiên về lâu dài, khi phục hồi nền kinh tế sau dịch, cần một lượng nhân lực lớn bù đắp cho nguồn nhân lực đã chuyển đổi việc làm khác.
  • Nhu cầu nhân lực trong lĩnh vực dịch vụ khách hàng, kinh doanh, thương mại, ứng dụng khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, ứng dụng số, pháp lý là xu hướng tuyển dụng hiện nay.
  • Phát triển cơ sở hạ tầng, xây dựng nhà máy, xí nghiệp, nhà cửa đi kèm với thị trường bất động sản sôi nổi sau hàng loạt các chính sách mới như Luật Xây dựng sửa đổi năm 2020, thành lập thành phố Thủ Đức, khởi công sân bay quốc tế Long Thành, xây dựng các tuyến Metro tại Thành phố Hồ Chí Minh, các cao tốc ở Đồng Bằng Sông Cửu Long... sẽ làm cho lĩnh vực kiến trúc, xây dựng, quản lý xây dựng, kinh doanh bất động sản... thu hút một lượng nhân sự lớn ở phía Nam.

Kiến nghị với Nhà trường.

Từ tình hình tuyển dụng của thị trường, đặc biệt trong bối cảnh thích nghi mới với dịch covid-19, một số kiến nghị được gửi đến lãnh đạo Trường.

  • Tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo thông qua đội ngũ tốt, cơ sở vật chất tốt, đào tạo lý thuyết kết hợp với đào tạo thực tiễn tại doanh nghiệp.
  • Xây dựng mạng lưới kết nối doanh nghiệp, nhà tuyển dụng thông qua các phương thức linh hoạt và thuận tiện nhất để đưa thông tin tuyển dụng của doanh nghiệp đến người học và đưa ứng viên đến ứng tuyển thành công vào doanh nghiệp
  • Có đánh giá thông tin thị trường lao động thường xuyên, dự báo thị trường, kết hợp rà soát, điều chỉnh chương trình đào tạo có lộ trình tiệm cận với thực tiễn nhu cầu của xã hội một cách khoa học và đảm bảo chất lượng.
  • Có đội ngũ quan hệ doanh nghiệp, tư vấn hướng nghiệp và dịch vụ hỗ trợ việc làm cho người học chuyên nghiệp.
  • Người học tăng cường khả năng thích nghi với thực tiễn nghề nghiệp, trau dồi kỹ năng, xây dựng tinh thần phấn đấu, nỗ lực trong học tập và công việc, tiếp cận thường xuyên với thông tin tuyển dụng thông qua các kênh khác nhau để có bức tranh về thị trường lao động hiện nay./.
Tìm việc làm
Kết nối với trường ĐH Mở TPHCM
Thăm dò ý kiến

Bạn mong muốn làm việc ở đâu?

  • Khu vực công.
  • Khu vực tư nhân.
  • Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
  • Tự tạo doanh nghiệp.

 

Cảm ơn bạn gia nhập mạng lưới nhân tài của chúng tôi,

Bằng cách tham gia mạng lưới nhân tài của chúng tôi, bạn chưa thực sự ứng tuyển vào các vị trí tuyển dụng.

Hãy ứng tuyển ngay để trở thành ứng viên sáng giá cho vị trí tuyển dụng của chúng tôi hoặc tiếp tục cập nhật hồ sơ.